Hiện nay, theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014, những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
+ Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
Tuy nhiên, từ 01/01/2018 Luật bảo hiểm xã hội điều chỉnh áp dụng việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
Về phía nguyện vọng của doanh nghiệp thì việc có mong muốn kéo dài thời gian buộc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động chiếm phần lớn. Theo đó, doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức phổ biến như sau:
– Áp dụng hợp đồng thử việc trong thời gian luật định:
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
– Thực hiện hợp đồng học việc trong thời gian dao động từ 3-5 tháng
VẬY HỢP ĐỒNG HỌC VIỆC CÓ ĐƯỢC COI LÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh về “Hợp đồng học việc”. Bộ luật lao động 2012 chỉ quy định Hợp đồng lao động, Hợp đồng thử việc, Hợp đồng đào tạo nghề. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, Bộ luật lao động 2012 quy định tại Điều 61, 62. Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề (thực tế còn được thể hiện bằng Hợp đồng học việc, Cam kết đào tạo).
Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động chưa có kiến thức và/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự làm việc sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2012 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm và thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo,…
Đồng thời, người sử dụng lao động cũng phải công bố chương trình đào tạo rõ ràng cho người lao động. Do đó, sau khi thử việc, người lao động vẫn làm việc trên thực tế nhưng ký Hợp đồng học việc là không phù hợp với quy định đề đào tạo nghề.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự phù hợp giữa lợi ích doanh nghiệp và quy định pháp luật thì doanh nghiệp nên lựa chọn lộ trình ký kết thỏa thuận như sau:
- Ký hợp đồng tập sự, học nghề trong thời hạn hợp lý theo ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp
- Ký hợp đồng thử việc trong thời hạn luật định
- Ký hợp đồng lao động
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý về loại công việc giao cho người làm việc và những nội dung, điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng để tránh những rủi ro pháp lý về hợp đồng vô hiệu.
Tư vấn nêu trên chỉ được coi là tài liệu tham khảo. Quý khách hàng, người truy cập tuyệt đối không được coi là ý kiến pháp lý chính thức cuối cùng của Luật sư để giải quyết hoặc làm việc với bên thứ 3. Mọi yêu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ email contact@investpush.com – tư vấn pháp luật lao động miễn phí để được giải đáp miễn phí và chính xác nhất.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG – INVESTPUSH LEGAL